Kinh Nhật tụng – TKN Hải Triều Âm: KINH NGŨ BÁCH DANH
NGŨ BÁCH DANH
TÁN
Viên thông giáo chủ
Trí tuệ rộng sâu
Ba mươi hai thân ứng,
Tám nạn hai cầu
Mười phương cảm ứng,
Diệu lực khó lường
Bao nhiêu nhiệt não,
Bỗng hóa thanh lương.
Hào quang chiếu an
Bệnh từ ngàn kiếp
Cam lồ một giọt
Sạch nghiệp vạn đời
Con nay đảnh lễ
Dâng hương tán thán
Nguyện hương nhân gian
Giáng đại cát tường.
CHÍ TÂM ĐỈNH LỄ NAM MÔ
1- Sa Bà giáo chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
2- Đối Phật trình bày sự tích nhân tu Quán Thế Âm Bồ-tát.
3- Cổ Phật thị hiện.
(Mỗi câu chúng hòa Quán Thế Âm Bồ-tát.)
4- Đương lai bổ xứ A Di Đà Phật.
5- Gặp Phật Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ được tâm chú đại bi.
6- Đối Phật lập thệ, như sở nguyện, hiện ngàn tay ngàn mắt.
7- Kiếp quá khứ là Chánh Pháp Minh Vương Như Lai.
8- Chính thú (chính đạo, đạt tới chánh giác).
9- Tỳ Câu Chi (thiên nữ 3 mắt, 4 tay hiện tướng giận ác, sanh ra từ trán đức Quán Âm).
10- Đầu ngựa (Tàu dịch là Mã đầu. Kinh Bảo Trang Nghiêm Vương đức Quan Thế Âm hiện thân ngựa đưa người vượt biển sanh tử lên bờ giải thoát).
11- A gia yết ly bà (Mã đầu : giáo chủ cứu độ loài bàng sanh. Ngài đặt con ngựa trên đầu ngài).
12- Pháp tịnh.
13- Diệp y (áo lá sen. Giống như bông sen, 8 vạn 4 ngàn cánh tiêu biểu 84.000 công đức điều trị 84.000 phiền não của chúng sanh).
14- Vòng báu như ý.
15- Ma ha ba đầu ma chiên đàn ma ni tâm (Ma ha : lớn ; ba đầu ma : sen hồng ; chiên đàn : hương trầm ; ma ni : bảo châu).
16- Mở cửa địa ngục tội nhân giải thoát.
17- Hiện chủng chủng âm thanh.
18- Hiện chủng chủng sắc tướng.
19- Hiện chủng chủng lợi lạc.
20- Hiện chủng chủng cứu khổ cứu nạn.
21- Hiện chủng chủng thần thông.
22- Ngàn mắt chiếu soi.
23- Ngàn tay hộ trì.
24- Nhiên sách (có 2 nghĩa : 1) Gãy huyền đàn giác tỉnh chúng sanh. 2) Giăng lưới nhiếp độ hữu tình).
25- Vô ngại biện tài xưng dương Tam-bảo hải.
26- Được 99 ức hằng hà sa chư Phật ái niệm.
27- Thật tướng quán chúng sanh.
28- Được hết thảy hào quang Như Lai khắp chiếu.
29- Kiếp tam tai không thể phá hại.
30- Bất không quyến sách (đức Quán Thế Âm tay cầm lưới tứ nhiếp pháp để cứu vớt chúng sanh không phí uổng một ai).
31- Đầy đủ đại bi tâm.
32- Đầy đủ đại từ tâm.
33- Đầy đủ pháp vui lợi lạc chúng sanh.
34- Khiến người trì niệm hưởng sự ái kính.
35- Khiến người trì niệm đầy đủ bạc tiền.
36- Khiến chúng sanh tăng trưởng hết thảy thế lực.
37- Khiến thường trường thọ.
38- Khiến thường giàu sang.
39- Khiến sanh thiện quả.
40- Khiến người đầy đủ nguyện lực đại bi.
41- Tâm vô vi.
42- Tâm không nhiễm.
43- Tâm quán không.
44- Tâm cung kính.
45- Tâm khiêm hạ.
46- Tâm không tạp loạn.
47- Tâm thề độ hết thảy chúng sanh.
48- Tâm đại bi viên mãn không ngại.
49- Chế ngự tâm một chỗ.
50- Thường dùng đà la ni cứu chúng sanh.
51- Thường được trăm ngàn tam muội hiện tiền.
52- Thường dùng đà la ni chữa bệnh chúng sanh.
53- Tụng chú này khiến tiếng không dứt.
54- Hiển công đức sáu chữ đà la ni.
55- Đủ Phật thân tạng.
56- Quang minh thân tạng.
57- Từ bi tạng.
58- Diệu pháp tạng.
59- Thiền định tạng.
60- Hư không tạng.
61- Vô úy tạng.
62- Thường trụ tạng.
63- Giải thoát tạng.
64- Dược vương tạng.
65- Thần thông tạng.
66- Nguyện con mau biết hết thảy các pháp.
67- Nguyện con sớm được mắt tuệ.
68- Nguyện con sớm độ hết thảy chúng sanh.
69- Nguyện con sớm được thiện phương tiện.
70- Nguyện con sớm cưỡi thuyền Bát Nhã.
71- Nguyện con sớm vượt qua biển khổ.
72- Nguyện con sớm được giới định đạo.
73- Nguyện con sớm lên núi Niết-bàn.
74- Nguyện con sớm về nhà vô vi.
75- Nguyện con sớm đồng pháp tánh thân.
76- Quảng đại tự tại.
77- Ủng hộ Phật pháp khiến trường tồn.
78- Ngày đêm tự thân nương pháp trụ.
79- Viên thông giáo chủ chánh pháp đạo sư.
80- Cư Thiên Trúc, trụ Phổ Đà, hiện Tăng già, hóa Đạt ma.
81- Tầm thanh cứu khổ cứu nạn, phát nguyện lợi vật, lợi nhân.
82- Ai cúng dường phước đẳng hà sa, ai tán lễ tội tiêu trần kiếp.
83- Chứng minh công đức, viên mãn nguyện tâm.
84- Tội căn chuyển thành phước căn, ác quả hóa thành thiện quả.
85- Nước pháp rửa sạch khổ tam đồ, giáo từ quạt tan mê sáu đạo.
86- Tỏa ánh tường quang chuyển ngàn thứ bệnh.
87- Nhỏ giọt cam lồ khuynh vạn kiếp tai.
88- Phạm tướng nguy nga, cứu chúng sanh thoát khỏi mê tân.
89- Đại hùng đại lực rửa oan khiên, bể khổ nạn đưa tay tế độ.
90- Tận độ tứ sanh lòng bi mẫn cao tày non thứu.
91- Nghe bi âm tức chiếu diệu quang.
92- Bình tịnh thủy sái đàn tràng thanh tịnh.
93- Nước dương chi rửa sạch trần lao.
94- Tại Phổ Đà Lạc Sơn, ngự núi Lưu Ly sen hồng ngàn cánh.
95- Viên dung sự lý dứt mê tình.
96- Mật giáo huyền vi oai đức linh.
97- Thường trụ chân như, độ chúng sanh.
98- Ứng dụng trần lao tan ái dục.
99- Khai minh chỉ rõ đường Bồ-đề.
100- Muốn Phật tâm quy bổn giác.
CON NAY DẬP ĐẦU ĐẢNH LỄ NGUYỆN CÙNG TẤT CẢ CHÚNG SANH SỞ CẦU NHƯ Ý.
101- Trừ 8 vạn 4 ngàn bệnh.
102- Trừ đau mắt.
103- Trừ đau tai.
104- Trừ đau mũi.
105- Trừ đau lưỡi.
106- Trừ đau lợi.
107- Trừ đau răng.
108- Trừ đau thần kinh.
109- Trừ đau ngực, đau tim.
110- Trừ đau ruột.
111- Trừ đau sống lưng.
112- Trừ đau sườn đau nách.
113- Trừ đau gãy chân răng (đoạn ngạc).
114- Trừ đau nhức xương (khoan : xương cùng giữa hai mông).
115- Trừ đau đầu gối.
116- Trừ đau khớp xương.
117- Trừ đau tay chân.
118- Trừ đau đầu, mặt.
119- Trừ đau yết hầu.
120- Trừ đau vai, bắp tay.
121- Trừ bệnh phong.
122- Trừ bệnh khí.
123- Trừ bệnh trĩ.
124- Trừ bệnh lỵ.
125- Trừ bệnh đi tiểu ra mủ (lâm bệnh).
126- Trừ bệnh có bướu trong bụng (luyến tích).
127- Trừ bệnh phong lang trắng.
128- Trừ bệnh phong hủi.
129- Trừ bệnh ghẻ.
130- Trừ bệnh nhọt bọc.
131- Trừ bệnh cam lở.
132- Trừ bệnh đậu mùa.
133- Trừ bệnh nhọt mủ.
134- Trừ bệnh nhọt độc.
135- Trừ bệnh ủng thũng.
136- Trừ bệnh phù thũng (gọi là du thũng vì khi ở mặt, khi ở tay, chân, bụng).
137- Trừ đầu đinh ung thối.
138- Trừ máu ung thối.
139- Trừ độc ung thối.
140- Trừ bệnh phong giật.
141- Trừ bệnh cam nhuận.
142- Trừ các bệnh đầu, óc, ngực, sườn.
143- Trừ các bệnh yết hầu.
144- Trừ các bệnh miệng, bụng, lưng, eo.
145- Trừ các bệnh mắt, tai, môi, lưỡi.
146- Trừ các bệnh tay, chân.
147- Trừ các bệnh phong cuồng điên.
148- Trừ các bệnh răng, lợi, mũi, thân.
149- Giải nạn giam cầm xiềng xích.
150- Giải nạn đánh chửi phỉ báng.
151- Giải nạn mưu hại khủng bố.
152- Trừ bất nhiêu ích sự.
153- Trừ nạn cổ độc chú trớ yểm đảo.
154- Trừ yêu tinh lỵ mỵ võng lượng.
155- Trừ tâm tà.
156- Trừ tâm tham nhiễm.
157- Hàng phục hết thảy ác quỷ thần.
158- Năng hàng thiên ma.
159- Chiết phục ngoại đạo.
160- Giải thoát tội trọng ngũ nghịch.
161- Cứu khổ nạn sanh nở.
162- Hàng phục độc thú.
163- Trừ ác quỷ thần não hại.
164- Trừ tai ách đao binh nước lửa.
165- Trừ sợ hãi sấm sét.
166- Trừ trộm cướp oan gia.
167- Trừ ác quân giặc giã.
168- Trừ tam tai cửu hoạnh.
169- Trừ ác mộng biến quái.
170- Trừ kiện cáo tranh tụng.
171- Trừ nạn rắn rết, bò cạp.
172- Năng ngừa ác bạn phản thần mưu nghịch.
173- Năng khiến nước ngoài oán địch tự hàng.
174- Khiến mưa nắng điều hòa.
175- Mặt trời mặt trăng điều độ.
176- Lực chú năng trừ tai nạn cả nước.
177- Lực chú năng trừ nước ngoài oán địch.
178- Lực chú hay khiến cõi nước phồn thịnh.
179- Lực chú phá hoại ác nghiệp chướng.
180- Lực chú đáng đọa địa ngục liền được giải thoát.
181- Lực chú năng trừ dịch khí lưu hành.
182- Đầy đủ mắt thần thông.
183- Đầy đủ tai thần thông.
184- Đầy đủ mũi thần thông.
185- Đầy đủ lưỡi thần thông.
186- Đầy đủ thân thần thông.
187- Đầy đủ ý thần thông.
188- Được thiên nhãn thông.
189- Được thiên nhĩ thông.
190- Được thiên tỵ thông.
191- Được thiên thiệt thông.
192- Được thiên thân thông.
193- Được thiên ý thông.
194- Khiến chúng chứng được đại thắng lạc.
195- Khiến chúng chứng được đại thắng ích.
196- Hay khiến việc trị nước trở về chân chánh.
197- Khiến cây trái phong nhiêu.
198- Khiến việc ác tiêu diệt.
199- Khiến mầm đại thừa tăng trưởng.
200- Khiến hay giúp việc làm thành tựu.
CON NAY DẬP ĐẦU ĐẢNH LỄ, NGUYỆN CÙNG TẤT CẢ CHÚNG SANH SỞ CẦU NHƯ Ý.
201- Trừ 15 thứ chết dữ.
202- Trừ khổ chết vì đói khát.
203- Giải nạn chết vì giam cầm đao gậy.
204- Giải nạn chết vì oán thù đối nghịch.
205- Giải nạn chết vì quân trận giết nhau.
206- Giải nạn chết vì ác dụ oán khổ (ham muốn gian ác gây oán thù).
207- Giải nạn chết vì bị rắn độc cắn.
208- Giải nạn chết vì nước trôi lửa cháy.
209- Giải nạn chết vì thuốc độc.
210- Giải nạn chết vì trùng độc.
211- Giải nạn chết vì cuồng loạn mất niệm.
212- Giải nạn chết vì ngã cây, trượt bờ.
213- Giải nạn chết vì người ác yểm bùa.
214- Giải nạn chết vì tà thần ác quỷ.
215- Giải nạn chết vì ác bệnh triền miên.
216- Giải nạn uổng tử, tự tử.
217- Được 15 thiện sinh.
218- Thường gặp vua tốt.
219- Thường sinh thiện quốc.
220- Thường sinh hảo thời.
221- Thường gặp bạn lành.
222- Thân căn đầy đủ.
223- Tâm đạo thuần thục.
224- Không phạm cấm giới.
225- Quyến thuộc thuận hòa.
226- Được người cung kính.
227- Sở hữu không bị cướp đoạt.
228- Cầu gì cũng được xứng ý.
229- Trời rồng thiện thần thường ủng hộ.
230- Thường thấy mười phương Phật.
231- Thường nghe thiện pháp.
232- Nghe pháp ngộ nghĩa thâm sâu.
233- Thường khiến Mật Tích Kim Cương ủng hộ.
234- Thường khiến Ô Sô Kim Cương ủng hộ.
235- Thường khiến Quân Trà Lợi Kim Cương ủng hộ.
236- Thường khiến Uyên Câu Thi Kim Cương ủng hộ.
237- Thường khiến Thưởng Ca La Kim Cương ủng hộ.
238- Thường khiến Ma Hê Thủ La ủng hộ.
239- Thường khiến Na La Diên ủng hộ.
240- Thường khiến Kim Tỳ La ủng hộ.
241- Thường khiến Bà Tỳ La ủng hộ.
242- Thường khiến Bà Cấp Bà ủng hộ.
243- Thường khiến Mãn Hỷ La Bát ủng hộ.
244- Thường khiến Chân Đà La ủng hộ.
245- Thường khiến Bán Đề La ủng hộ.
246- Thường khiến Tất Bà Già La ủng hộ.
247- Thường khiến Ưng Đức Tỳ Đa ủng hộ.
248- Thường khiến Tát Hòa La ủng hộ.
249- Thường khiến Tam Bát La ủng hộ.
250- Thường khiến Ngũ Bộ Tịnh Cư ủng hộ.
251- Thường khiến vua Đế Thích ủng hộ.
252- Thường khiến trời Đại Biện ủng hộ.
253- Thường khiến trời Công Đức ủng hộ.
254- Thường khiến Bà Niết Na ủng hộ.
255- Thường khiến vua trời Đề Đầu Lại Tra ủng hộ.
256- Thường khiến vua trời Tỳ Lâu Lặc Xoa ủng hộ.
257- Thường khiến vua trời Tỳ Lâu Bát Xoa ủng hộ.
258- Thường khiến vua trời Tỳ Sa Môn ủng hộ.
259- Thường khiến Tán Chỉ Đại Tướng ủng hộ.
260- Thường khiến Bát Bộ Lực Sĩ ủng hộ.
261- Thường khiến Đại Lực chúng ủng hộ.
262- Thường khiến Kim Sắc Khổng Tước Vương ủng hộ.
263- Thường khiến Bạt Đà La ủng hộ.
264- Thường khiến Phất La Bà ủng hộ.
265- Thường khiến vua rồng Nan Đà ủng hộ.
266- Thường khiến vua rồng Bạt Nan Đà ủng hộ.
267- Thường khiến vua rồng Bà Già La ủng hộ.
268- Thường khiến vua rồng Y Bát La ủng hộ.
269- Thường khiến Diêm La ủng hộ.
270- Thường khiến Ca Lâu La ủng hộ.
271- Thường khiến Bổ Đơn Na ủng hộ.
272- Thường khiến A-tu-la ủng hộ.
273- Thường khiến Càn-thát-bà ủng hộ.
274- Thường khiến Khẩn-na-la ủng hộ.
275- Thường khiến Ma-hầu-la ủng hộ.
276- Thường khiến Cưu-bàn-trà ủng hộ.
277- Thường khiến Tỳ-xá-xà ủng hộ.
278- Thường khiến thần nước ủng hộ.
279- Thường khiến thần gió ủng hộ.
280- Thường khiến thần lửa ủng hộ.
281- Thường khiến thần đất ủng hộ.
282- Thường khiến thần sấm sét ủng hộ.
283- Thường khiến thần điện chớp ủng hộ.
284- Khiến Bồ-tát Nhật Quang ủng hộ.
285- Khiến Bồ-tát Nguyệt Quang ủng hộ.
286- Phật dạy thiện thần thường ủng hộ.
287- Trì chú trời rồng thường ủng hộ.
288- Mau khiến viên mãn lục độ vạn hạnh.
289- Mau khiến chứng quả Thanh-văn.
290- Mau khiến được đại thừa tín căn.
291- Mau khiến được thập trụ địa.
292- Mau đến đất Phật.
293- Mau khiến thành tựu 32 tướng.
294- Mau khiến thành tựu 80 tùy hình hảo.
295- Khiến thập Địa chứng quả.
296- Khiến 4 quả chứng quả.
297- Không cần chọn ngày, cứ đọc là thành.
298- Không cần trì trai, cứ đọc liền ứng nghiệm.
299- Không thần chú nào sánh bằng bài Như ý Luân.
300- Không quên mất đại thừa đà la ni.
CON NAY DẬP ĐẦU ĐẢNH LỄ NGUYỆN CÙNG TẤT CẢ CHÚNG SANH SỞ CẦU NHƯ Ý.
301- Ngàn biến hóa.
302- 12 mặt.
303- 11 mặt.
304- 8 vạn 4 ngàn tay bắt ấn.
305- Ngàn mắt ngàn tay.
306- 42 tay.
307- 18 tay.
308- 12 tay.
309- 8 tay.
310- 4 tay.
311- Tay cầm bát báu.
312- Tay cầm kiếm báu.
313- Tay cầm cung báu.
314- Tay cầm tên báu.
315- Tay cầm kinh báu.
316- Tay cầm kích báu.
317- Tay cầm kính báu.
318- Tay cầm loa báu.
319- Tay cầm bình báu.
320- Tay cầm ấn báu.
321- Tay cầm hoa sen trắng.
322- Tay cầm hoa sen xanh.
323- Tay cầm hoa sen tử kim (vàng đỏ).
324- Tay cầm hoa sen hồng.
325- Tay cầm nhật tinh ma ni.
326- Tay cầm nguyệt tinh ma ni.
327- Tay cầm ngọc như ý.
328- Tay cầm bạt triết la.
329- Tay cầm chầy kim cương.
330- Tay cầm cành liễu.
331- Tay cầm phất trần trắng.
332- Tay cầm hồ bình.
333- Hai tay bàng bài (hai tày xòe ra hai bên).
334- Tay cầm rìu búa.
335- Tay cầm vòng ngọc.
336- Tay cầm mây năm sắc.
337- Tay cầm quân trì (bình, gáo múc nước của Tăng Ni).
338- Tay cầm tích trượng đầu lâu.
339- Tay cầm quyến sách (vòng dây, lưới tứ nhiếp pháp thâu nhiếp chúng sanh).
340- Tay cầm tràng hạt.
341- Tay cầm lưỡi câu sắt (câu thi thiết câu thủ, giống như mỏ chim câu).
342- Tay cầm tích trượng.
343- Tay cầm hóa Phật.
344- Tay cầm hóa cung điện.
345- Tay cầm hóa Phật trên đỉnh đầu.
346- Tay cầm bồ đào.
347- Tay cầm kim cương bất thoái (bạt chiết la thủ : tay kim cương).
348- Tay ban không sợ hãi.
349- Chắp hai tay.
350- Hai tay tổng nhiếp ngàn ấn (hai bàn tay để thẳng chồng lên nhau, hai ngón cái giáp đầu nhau).
351- Đầy đủ 42 tay.
352- Được thân như.
353- Được mắt như.
354- Được tai như.
355- Được mũi như.
356- Được lưỡi như.
357- Được ý như.
358- Được thấy như.
359- Được nghe như.
360- Được dụng như.
361- Được hành như.
362- Được ái như.
363- Được kính như.
364- Lễ con như lễ.
365- Gần con như gần.
366- Được con như được.
367- Nhớ con như nhớ.
368- Phụng sự con như phụng sự.
369- Cúng dường con như cúng dường.
370- Tịnh ba nghiệp.
371- Được diệu hiệu Quán Âm.
372- Trừ khổ ba đường ác.
373- Cầu gì được nấy, nhanh như gió thổi.
374- Nếu muốn thấy Phật liền được thấy Phật.
375- Châu báu như mưa tuôn xối.
376- Như cây đại kiếp.
377- Như ngọc như ý.
378- Năm tội vô gián tiêu diệt không dư.
379- Nếu có hoạn nạn cứ đọc liền trừ.
380- Chiến phạt đấu tranh chẳng đâu không thắng.
381- Hết thảy diệu pháp đều tự trang nghiêm.
382- Thẳng tới Bồ-đề xa lìa ác thú.
383- Tội ác tiêu diệt rốt ráo thành Phật.
384- Của cải thức ăn sung túc.
385- Đời sống phú quý không gì chẳng đủ.
386- Thường niệm Quán Âm là chỗ vĩnh viễn nương nhờ.
387- Từ vô lượng kiếp thành tựu đại bi.
388- Tăng trưởng các bạch pháp.
389- Thành tựu hết thảy thiện căn.
390- Xa lìa hết thảy sợ hãi.
391- Hiện làm Bồ-tát thành tựu chúng sanh.
392- Thoái tan hết thảy những gì làm hại mầm giống.
393- Thuyết đại bi tâm đà la ni.
394- Khiến thường đọc chú này không đoạn dứt.
395- Trì chú lợi người.
396- Nước tắm của người trì chú bắn vào ai, kẻ ấy liền tiêu tội.
397- Gió qua người trì chú, thỏi đến thân ai, người ấy được lợi ích.
398- Người trì chú lời nói ra hoan hỷ ái kính.
399- Gió từ người trì chú thổi vào ai, người ấy liền diệt tội.
400- Hưng nhân dân an lạc.
CON NAY DẬP ĐẦU ĐẢNH LỄ NGUYỆN CÙNG TẤT CẢ CHÚNG SANH SỞ CẦU NHƯ Ý.
401- Diệu Pháp Liên Hoa Phổ Môn phẩm.
402- Nhất tâm xưng danh tức thời quán xét âm thanh mà được giải thoát.
403- Trì danh vào lửa, lửa chẳng thể cháy.
404- Trì danh vào nước, nước chẳng thể chìm.
405- Vào bể tìm châu, thoát nạn La-sát.
406- Đao trượng gãy đôi, thoát nạn đánh chém.
407- Dạ-xoa, La-sát còn chẳng nỡ đem mắt ác mà nhìn huống chi gia hại.
408- Có tội, không tội thảy đều giải thoát gông cùm xiềng xích.
409- Giặc cướp đường hiểm, một người xưng danh, chúng đồng giải thoát.
410- Oai thần diệu lực uy nghiêm như vậy.
411- Cung kính thường niệm giải thoát tâm dục.
412- Cung kính thường niệm giải thoát tâm sân.
413- Cung kính thường niệm giải thoát ngu si.
414- Đại oai thần lực nhiêu ích chúng sanh.
415- Lễ bái cầu được con trai trí tuệ.
416- Lễ bái cầu được con gái đoanh chánh.
417- Thọ người lễ bái, phước bất đường quyên.
418- Thọ người cúng dường, phước bất cùng tận.
419- Một hiệu công đức ngang bằng 62 ức hằng hà sa Bồ-tát danh hiệu.
420- Vào cõi Sa Bà phương tiện thuyết pháp.
421- Hiện thân Phật thuyết pháp.
422- Hiện thân Bích Chi thuyết pháp.
423- Hiện thân Thanh-văn thuyết pháp.
424- Hiện thân Phạm Vương thuyết pháp.
425- Hiện thân Đế Thích thuyết pháp.
426- Hiện thân trời Tự Tại thuyết pháp.
427- Hiện thân trời Đại Tự Tại thuyết pháp.
428- Hiện thân trời Đại Tướng Quân thuyết pháp.
429- Hiện thân trời Tỳ Sa Môn thuyết pháp.
430- Hiện thân tiểu vương thuyết pháp.
431- Hiện thân trưởng giả thuyết pháp.
432- Hiện thân cư sĩ thuyết pháp.
433- Hiện thân tể quan thuyết pháp.
434- Hiện thân Bà-la-môn thuyết pháp.
435- Hiện thân Tỳ-kheo thuyết pháp.
436- Hiện thân Tỳ-kheo-ni thuyết pháp.
437- Hiện thân Ưu-bà-tắc thuyết pháp.
438- Hiện thân Ưu-bà-di thuyết pháp.
439- Hiện thân phụ nữ thuyết pháp.
440- Hiện thân đồng nam thuyết pháp.
441- Hiện thân đồng nữ thuyết pháp.
442- Hiện thân Trời thuyết pháp.
443- Hiện thân Rồng thuyết pháp.
444- Hiện thân Dạ-xoa thuyết pháp.
445- Hiện thân Càn-thát-bà thuyết pháp.
446- Hiện thân A-tu-la thuyết pháp.
447- Hiện thân Ca-lâu-la thuyết pháp.
448- Hiện thân Khẩn-na-la thuyết pháp.
449- Hiện thân Ma-hầu-la-già thuyết pháp.
450- Hiện thân người thuyết pháp.
451- Hiện thân phi nhân thuyết pháp.
452- Hiện thân Chấp Kim Cang thần thuyết pháp.
453- Cấp nạn sợ hãi thường hay cứu vớt.
454- Sa Bà thế giới đồng tôn xưng hiệu Thí Vô Úy.
455- Thần lực tự tại dạo chơi Sa Bà.
456- Khéo ứng các phương sở.
457- Thệ nguyện rộng sâu như biển.
458- Lịch kiếp chẳng thể nghĩ bàn.
459- Hầu nhiều ngàn đức Phật.
460- Phát nguyện lớn thanh tịnh.
461- Nghe danh không luống uổng.
462- Thấy thân không luống uổng.
463- Tâm niệm không luống uổng.
464- Hầm lửa biến thành ao sen.
465- Phiêu lưu bể lớn thoát nạn cá, rồng, sóng đắm.
466- Từ cao rớt xuống không tổn mảy lông.
467- Oán tặc khởi từ tâm.
468- Bùa chú, thuốc độc chẳng thể làm hại.
469- Ác thú rắn rết, hơi độc, khói mù nghe tiếng liền tan.
470- Mưa sấm sét chớp giật, nghe tiếng liền quanh tạnh.
471- Diệu trí lực năng cứu thế gian khổ.
472- Đầy đủ thần thông lực.
473- Rộng tu trí phương tiện.
474- Mười phương các quốc độ không đâu chẳng hiện thân.
475- Địa ngục, quỷ, bàng sanh, sanh già bệnh chết khổ dần dần đều tiêu diệt.
476- Chân quán thanh tịnh quán.
477- Quảng đại trí tuệ quán.
478- Bi quán và từ quán.
479- Thường nguyện thường chiêm ngưỡng.
480- Vô cấu thanh tịnh quang.
481- Tuệ nhật phá u ám, phổ minh chiếu thế gian.
482- Thân đại bi như sấm sét cấm ngăn.
483- Ý đại từ như mây lành che phủ.
484- Miệng nói pháp như cam lồ mưa tưới.
485- Diệt trừ lửa phiền não, pháp giới được thanh lương.
486- Kiện tụng đến cửa quan, sợ hãi trong quân trận, oán thù ắt tiêu tan.
487- Diệu Âm, Hải Triều Âm.
488- Phạm Âm, thắng thế gian âm.
489- Thường niệm chẳng sanh nghi.
490- Quán Âm bậc tịnh thánh.
491- Hay làm nơi nương tựa, cho sanh tử khổ não.
492- Đủ hết thảy công đức.
493- Mắt từ nhìn chúng sanh.
494- Phước tụ như biển cả khôn lường.
495- Thuốc độc biến thành nước cam lồ.
496- Tự tại thị hiện Phổ Môn thần lực.
497- Tây phương Tịnh-độ cứu người sanh khỏi cảnh luân hồi.
498- Cực Lạc thế giới, tiếp kẻ thác lên đường giải thoát.
499- Liên trì hải hội nguyện tương phùng.
500- Vô-thượng Bồ-đề đồng không thoái.
CON NAY DẬP ĐẦU ĐẢNH LỄ, NGUYỆN CÙNG TẤT CẢ CHÚNG SANH SỞ CẦU NHƯ Ý.
Nguyện cho cha mẹ bao đời oán thân lũy kiếp, bát nạn tam đồ, cô hồn trệ phách siêu sanh An Lạc quốc vô lượng kiếp tới nay tội tiêu diệt.
Phúng Quán Âm Bồ-tát tùy tâm chú :
Ám đá lị, đá lị, đốt đá lị, đốt đốt đá lị, sa bà ha.
SÁM HỐI
Tấm thân, thế giới đồng bọt nổi
Đa đoan tạo tội hướng giam lồng.
Bốn đại chỉ theo tài sắc trói.
Một đời say đắm rượu thịt nồng.
Nuôi trai dưỡng gái sát sanh đầu.
Tiếp khách phanh thây biết bao mạng
Giàu có thì cân non, giạ thiếu.
Nghèo cùng lo khoét vách, rạch bao.
Hủy Phật, báng Tăng, buông tấc lưỡi.
Bội ân, lật nợ, khéo vu oan
Hoặc hướng thường trụ trộm vật tiền
Hoặc chốn tư gia xâm của cải.
Nghiệp kính trước đài hiển hiện
Sông tro, sóng lửa tự phiêu trầm.
Nhân gian trăm tuổi dễ đi qua
Địa ngục bấy giờ làm sao khỏi ?
Thiết vi thành sắt cao ngàn trượng
Vạc dầu xương nấu vạn khúc tan
Đêm nằm giường đinh, ngày treo ngược
Núi đao rừng kiếm ngục ba tra…
Thường nghe tuệ nhật sức quang minh
Dũng phá tội khiên tiêu hắc ám
Muốn được thân người không thất lạc.
Mau nương Phật lực kết thiện duyên.
Miễn đổi da người lấy lông vẩy.
Thoát thân ma quỉ cõi u minh
Mau phải dập đầu cầu Thánh Chúa.
Tái tam trần khẩn cáo Quán Âm.
Từ xưa đã tạo bao tội lỗi
Nguyện Phật từ bi thông sám hối.
Chí tâm quy mệnh đảnh lễ Nhĩ căn Viên thông đại bi linh cảm Quán Thế Âm Bồ-tát.
PHÁT NGUYỆN
Bao nhiêu phiền não nguyện tiêu trừ
Mười ác trói chằng nay cởi bỏ
Dục giới, sắc giới, vô sắc giới
Xin đoạn triền miên hữu lậu nhân.
Nhiễm nhân, nhiễm quả, nhiễm trần duyên
Nguyện quyết đời đời không nối tiếp.
Thuận hiện, thuận tiền, thuận hậu nghiệp
Tam thế oan khiên vĩnh diệt trừ.
Phá trai, phá giới, phá oai nghi
Hết thảy chí tâm cầu sám hối.
Nghiệp chướng, báo chướng, phiền não chướng
Quán thân thật tướng, tánh đều không.
Kính Phật, kính Pháp, kính chân Tăng
Thanh tịnh pháp thân sớm huân hiển.
Chí tâm quy mệnh đảnh lễ Nhĩ căn Viên thông đại bi linh cảm Quán Thế Âm Bồ-tát.
TÁN
Quán Âm đại sĩ
Vốn hiệu Viên thông
Mười hai đại nguyện thệ rộng sâu
Bể khổ độ mê tân
Tầm thanh cảm ứng
Cõi cõi hiện thân.
Nam mô Nhĩ căn Viên thông đại bi linh cảm Quán Thế Âm Bồ-tát.
Giải kết, giải kết, giải oan kết
Giải hết kiếp xưa oan trái nghiệp!
Trăm ngàn vạn kiếp giải oán thù
Vô lượng vô biên được giải thoát.
Rửa tâm sạch ý phát kiền thành
Đối trước Phật đài cầu giải kết.
TAM TỰ QUY
- 1442
Viết bình luận